Mới đây ngày 19/12/2019, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký quyết định phê duyệt điều chỉnh tăng khung giá đất trên cả nước, ban hành Nghị định 96/2019/NĐ-CP, quy định rõ khung giá đất theo từng khu vực, từng tỉnh thành, để Sở tài nguyên môi trường tại địa bàn căn cứ điều chỉnh giá đất, ban hành áp dụng từ 01/01/2020. 
- Theo Nghị định, Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Giá đất ở tại khu vực này được quy định với các đô thị đặc biệt, đô thị từ loại 1 đến loại 5 có mức tối thiểu là 120 nghìn đồng/m2, tối đa là 162 triệu đồng/m2.
- Vùng Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu là 40 nghìn đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2.
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, giá đất ở tại đô thị tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 76 triệu đồng/m2.
- Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng có khung giá đất ở tại đô thị từ loại 1 đến loại 5 tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 48 triệu đồng/m2.
- Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và TP.HCM. Giá đất ở tại đô thị vùng này với các đô thị: đặc biệt, từ loại 1 đến loại 5, tối thiểu là 120 nghìn đồng/m2, tối đa 162 triệu đồng/m2.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Khung giá đất ở tại đô thị vùng này theo loại đô thị từ 1 đến 5, có giá tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2.






.JPG)

>>>Xem chi tiết: Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định khung giá đất 2020-2024
Cụ thể, ngày 26/12, HĐND TP Hà Nội khóa 15 đã thông qua Nghị quyết về các loại giá đất trên địa bàn TP Hà Nội, áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024.
Trong đó:
- Mức giá đất nông nghiệp tới đây vẫn sẽ giữ nguyên như quy định tại Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND TP Hà Nội.
- Đất phi nông nghiệp trên địa bàn các quận tăng bình quân 15%. Điều chỉnh tăng bình quân 16% đối với các tuyến đường trục chính 2 chiều; tăng bình quân 12% đối với các tuyến đường 1 chiều; các tuyến đường còn lại bình quân tăng 15%.
- Theo đó, bảng giá đất ở tại đô thị, thành phố sẽ quy định như sau: Giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm có giá đất cao nhất là 187.920.000 đồng/m2, nằm trong khung giá tối đa của Chính phủ quy định; giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông là 4.554.000 đồng/m2.
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận cũng được điều chỉnh bằng 62 - 65% giá đất ở sau khi điều chỉnh. Trong đó, đối với 4 quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng điều chỉnh bằng 65%, các quận còn lại điều chỉnh bằng 62%.
HĐND Tp Hà Nội biểu quyết giá đất từ 2020-2024
Tại địa bàn các huyện và thị xã, bảng giá đất ở và bảng giá đất thương mại, dịch vụ điều chỉnh tăng bình quân từ 10 đến 15% và có điều chỉnh đối với các tuyến đường giáp ranh, các tuyến đường đi qua địa bàn các huyện, tùy thuộc vào vị trí và các loại đường khác nhau.
- Như vậy, đối với giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận có giá tối đa là 122.148.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 3.150.000 đồng/m2. Giá đất thương mại, dịch vụ tại thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 14.980.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 933.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ tại thị trấn các huyện có giá tối đa là 15.898.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 786.000 đồng/m2.
- Giá đất thương mại, dịch vụ tại các xã giáp ranh quận có giá tối đa là 16.684.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.080.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 7.862.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 481.000 đồng/m2; Giá đất thương mại, dịch vụ khu dân cư nông thôn có giá tối đa là 2.100.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 370.000 đồng/m2.
.png)
Bảng giá đất ở tại các huyện và thị xã Sơn Tây điều chỉnh tăng bình quân 15% đối với các tuyến đường quốc lộ, tuyến đường thuộc địa phận thị trấn; điều chỉnh tăng bình quân 12% đối với các tuyến đường tỉnh lộ, đường trục chính thuộc địa phận các xã; điều chỉnh tăng bình quân 10% đối với các tuyến đường còn lại và đường trong khu dân cư nông thôn.
- Theo đó, giá đất ở đô thị tại các phường của thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 19.205.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.449.000 đồng/m2; Giá đất ở tại thị trấn thuộc các huyện có giá tối đa là 25.300.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 1.430.000 đồng/m2.
- Giá đất ở nông thôn có mức giá tối đa tại các xã giáp ranh là 32.000.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 2.257.000 đồng/m2; Giá đất ở ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 17.064.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 670.000 đồng/m2.
- Giá đất ở khu dân cư nông thôn còn lại có giá tối đa là 3.250.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 495.000 đồng/m2.
- Thành phố cũng quy định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại các quận có giá tối đa là 55.460.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 2.350.000 đồng/m2; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại thị xã Sơn Tây có giá tối đa là 10.855.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 676.000 đồng/m2.
- Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại thị trấn các huyện có giá tối đa là 11.520.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 655.000 đồng/m2; Giá đất thương mại dịch vụ phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ tại các xã giáp ranh quận có giá tối đa là 12.600.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 818.000 đồng/m2;
- Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ ven trục đường giao thông chính có giá tối đa là 6.552.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 364.000 đồng/m2; Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ khu dân cư nông thôn có giá tối đa là 1.591.000 đồng/m2, giá tối thiểu là 280.000 đồng/m2.
Qua tính toán, bảng giá các loại đất điều chỉnh tăng sẽ làm tăng thu cho ngân sách đối với các loại thuế, phí, tiền thuê đất tương ứng khoảng 3.810,5 tỷ đồng. Ở chiều ngược lại nó cũng sẽ làm tăng chi phí đối với người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Sau điều chỉnh, giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm là phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ, có giá đất cao nhất là 187.920.000 đồng/m2, nằm trong khung giá tối đa của Chính phủ quy định.
Biểu quyết giá đất tại Cần ThơTrong khi đó tại Cần Thơ, Ngày 27-12, HĐND TP Cần Thơ khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 tổ chức kỳ họp thứ 15 (kỳ họp bất thường) để quyết định một số vấn đề của TP và thực hiện công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của HĐND TP
Giám đốc Sở TN&MT TP Cần Thơ Nguyễn Văn Sử cho biết giá đất kỳ này tăng nhưng theo khung quy định, không vượt 20% so với khung mà Chính phủ đã ban hành.
"Giá đất đường Hòa Bình theo giá đất 78 triệu nhưng thực tế là gấp đôi nên việc điều chỉnh tăng lần này không phải là quá cao" - ông Sử thông tin.>>> XEM DỰ ÁN HOT NHẤT HIỆN NAY
✽Chung cư Hanhomes Blue Star cạnh Vinhomes Ocean Park giá từ 1 tỷ/căn
✽ Chung cư X2 Đại Kim vị trí đắc địa chỉ cách Ngã Tư Sở 2km
✽ Liền kề HD Mon Long Biên cách Phố Cổ 2km - 1 bước ra phố số lượng giới hạn
✽ Đất nền Vân Hội City Tp Vĩnh Yên trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc giá chỉ từ 8tr/m
✽ Đất thổ cư khu đô thị Hòa Lạc – Cơ hội cho nhà đầu tư có vốn chỉ từ 200 triệu
Theo tờ trình, nguyên tắc xác định giá đất gồm xác định hệ số tăng giá đất nông nghiệp đối với vị trí tiếp giáp các tuyến đường giao thông (trong thâm hậu 50 m) được quy định trên bảng giá đất phi nông nghiệp. Tách bảng giá đất ở, thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ vị trí còn lại, bao gồm bảng giá đất tại đô thị còn lại và bảng giá đất tại nông thôn còn lại.
- Điều chỉnh tăng tỉ lệ tính giá đất sau thâm hậu 20 m đến mét thứ 50 đối với đất ở thuộc khu vực đô thị từ 40% lên 80% so với vị trí 1. Bổ sung nguyên tắc tính giá đất đối với đất công trình sự nghiệp sử dụng có thời hạn. Điều chỉnh nguyên tắc xác định giá đất đối với thửa đất tiếp giáp hai mặt tiền đường trở lên.
- Bảng giá đất cơ bản giữ nguyên mức giá các loại đất nông nghiệp. Đối với nhóm đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn giữ nguyên so với giá đất định kỳ 5 năm 2015-2019.
- Đối với các loại đất phi nông nghiệp với mức tăng bình quân tối đa 20% từng vị trí. Đối với nhóm đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, ven các trục đường giao thông và trong các khu dân cư. Cụ thể, đất ở điều chỉnh tăng nhiều nhất là 13 triệu đồng/m2, ít nhất là 50.000 đồng/m2. Đất thương mại, dịch vụ điều chỉnh tăng nhiều nhất là 10,4 triệu đồng/m2, ít nhất là 40.000 đồng/m2. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ điều chỉnh tăng nhiều nhất là 7,8 triệu đồng/m2, ít nhất là 35.000 đồng/m2.
- Đối với giá đất nông nghiệp cơ bản giữ ổn định như giai đoạn 2015-2019 nhằm ổn định công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư các dự án đang triển khai dở dang… Tuy nhiên, đối với đất nông nghiệp tiếp giáp các tuyến giao thông đề xuất xác định tỉ lệ tăng 10% tương ứng bảng giá đất nông nghiệp.
- Đối với một số tuyến đường như Lê Lợi, Võ Nguyên Giáp, Cách Mạng Tháng Tám, Lê Hồng Phong do trước đây bị ảnh hưởng quy hoạch các dự án nên mức giá được xây dựng trước đây tương đối thấp. Nay nếu điều chỉnh theo sát giá thị trường sẽ tạo mức tăng rất cao, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội khu vực.
Tp Hồ Chí Minh và nhiều UBND tỉnh khác cho biết sẽ phê duyệt và công khai điều chỉnh bảng giá đất vào ngày 01/01/2020, trong khi đó Đà Nẵng và một số tỉnh tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa đồng ý biểu quyết điều chỉnh giá đất theo khung giá mới. Chúng tôi sẽ cập nhật thông tin trong những bài viết tiếp theo đến quý người đọc. Theo Tổng Hợp